Chức vụ có thẩm quyền hay trách nhiệm trong một tổ chức, thường được dùng trong thánh thư với ý nghĩa là một chức vụ có thẩm quyền của chức tư tế; nó cũng có thể có nghĩa là các bổn phận được chỉ định vào một chức vụ hay là người nắm giữ chức vụ đó.
Chúng tôi đã làm vinh hiển chức vụ của mình trong Chúa, GCốp 1:19 .
Mên Chi Xê Đéc đã nhận được chức phẩm của chức tư tế thượng phẩm, AnMa 13:18 .
Giáo vụ của các thiên sứ là kêu gọi loài người hối cải, MRNi 7:31 .
Không một ai có thể được sắc phong để giữ một chức vụ nào trong Giáo Hội này mà không có sự biểu quyết của chi nhánh Giáo Hội đó, GLGƯ 20:65 .
Mỗi người phải đứng vững trong chức vụ của mình, GLGƯ 84:109 .
Cần phải có các vị chủ tịch, hay các chức sắc chủ tọa được chỉ định ra từ trong số những người được sắc phong các chức phẩm trong hai chức tư tế này, GLGƯ 107:21 .
Các bổn phận của những người chủ tọa các chức phẩm của các nhóm túc số chức tư tế được diễn tả, GLGƯ 107:85–98 .
Mọi người phải học hỏi để hiểu rõ bổn phận mình, và để thi hành nhiệm vụ mình đã được chỉ định, GLGƯ 107:99–100 .
Ta ban cho các ngươi những chức sắc thuộc chức tư tế của ta, GLGƯ 124:123 .